Giới thiệu về một số loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam
Giới thiệu về một số loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam
Nền âm nhạc Việt Nam rất phong phú và đa dạng với nhiều loại nhạc cụ, trong đó có một số nhạc cụ dân tộc của Việt Nam được thế giới biết đến và yêu thích. Dưới đây, nhạc cụ dân tộc Phong Vân sẽ giới thiệu đến bạn một số loại đàn dân tộc nổi tiếng của Việt Nam.
Đàn nguyệt
Đàn nguyệt còn được gọi là đàn Kìm, là loại đàn được sử dụng rộng rãi trong dòng nhạc dân gian cũng như cung đình cổ truyền của người Việt. Xuất hiện ở Việt Nam từ thế kỷ 11, cho tới nay nó vẫn luôn giữ một vị trí quan trọng trong sinh hoạt âm nhạc của người Việt.
Đàn nguyệt có cần tương đối dài và những phím cao, nhờ đó nhạc công có thể tạo ra được những âm nhấn nhá uyển chuyển, mềm mại. Đàn nguyệt có tiếng trong và vang, âm điệu của nó khi thì sôi nổi ròn rã, lúc thì nỉ non sâu lắng. Do dó, nó có mặt cả trong những buổi hoà tấu trang nghiêm, những buổi hát văn lôi cuốn, trong lễ tang bùi ngùi, cũng như những cuộc hoà tấu thính phòng trang nhã.
Đàn tranh
Đàn Tranh có hình hộp dài, khung đàn hình thang dài khoảng 110 – 120 cm. Đầu lớn có chiều rộng khoảng 25 – 30 cm, có lỗ và con chắn để mắc dây. Đầu nhỏ rộng khoảng 15 – 20 cm có gắn 16 khoá lên dây chéo qua mặt đàn. Mặt đàn được làm bằng ván gỗ ngô đồng dày khoảng 0,05 cm uốn thành hình vòm. Ngựa đàn (con Nhạn) nằm ở khoảng giữa để gác dây và di chuyển được để điều chỉnh âm thanh. Dây đàn bằng kim loại với các kích cỡ dây khác nhau. Khi biểu diễn nghệ nhân hay đeo 3 móng vào ngón cái, trỏ, giữa để gẩy. Móng gẩy làm bằng các chất liệu khác nhau như: kim loại, sừng, đồi mồi.
Tiếng đàn Tranh trong trẻo, sáng sủa dùng để thể hiện các điệu nhạc vui tươi, trong sáng. Đàn Tranh thường được dùng để độc tấu, hòa tấu, đệm cho ngâm thơ, hát, trong các dàn nhạc Tài Tử, dàn Nhã Nhạc, phường Bát Âm và các dàn nhạc dân tộc tổng hợp.
Đàn nhị (Cây đờn cò)
Có mặt ở Việt Nam từ rất lâu đời và đã trở nên gần gũi, thân quen với mọi người dân Việt Nam. Đàn nhị đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong các dàn nhạc dân tộc Việt Nam ta từ xưa đến nay.
Sở dĩ được gọi “đờn cò” (theo người dân Nam Bộ) vì nó có hình dáng giống như con cò, trục dây có đầu quặp xuống giống mỏ cò, cần đàn thì giống cổ cò, còn thân đàn lại giống như con cò, tiếng đàn nghe lảnh lót như tiếng cò. Trong các dàn nhạc phường bát âm, ngũ âm, chầu văn, nhã nhạc, nhạc tài tử, cải lương, dàn nhạc dân tộc tổng hợp, dân ca… đều có mặt của đàn nhị.
Đàn bầu
Đàn Bầu còn có tên khác là Độc Huyền Cầm, là loại đàn một dây của Việt Nam, gảy bằng que hoặc miếng gảy. Đàn Bầu gồm 2 loại là đàn thân tre và đàn hộp gỗ.
Âm thanh của Đàn Bầu ngọt ngào, sâu lắng, đậm tình người. Không chỉ người Việt Nam mà bất cứ ai khi nghe tiếng đàn bầu thì chắc hẳn sẽ bị cuốn hút bởi những giai điệu ngân nga, ngọt ngào, quyến rũ đến khó có thể nói thành lời.
Đàn tam
Sở dĩ được gọi là đàn Tam vì đàn có 3 dây. Trước kia, người ta thường dùng đàn này trong dàn nhạc bát âm, còn ngày nay phần lớn các dàn nhạc đều có đàn tam với đủ loại kích cỡ, từ nhỏ, vừa đến lớn và có cả loại đàn tam âm trầm, có thể hòa điệu với những nhạc cụ âm trầm khác trong dàn nhạc.
Đàn tam có âm sắc không giống với các đàn khảy dây khác như: đàn tỳ bà, đàn nguyệt hay đàn tứ. Điều này có lẽ là chịu ảnh hưởng một phần bởi mặt bầu vang bịt da trăn. Đàn tam có âm vang, ấm áp, sáng sủa, thích hợp rộn rã. Tuy nhiên, khi ở quãng thấp đàn tam lại có âm sắc hơi đục, dùng để thể hiện những giai điệu trầm hùng, khỏe khoắn.
Trên đây, chúng tôi đã giới thiệu đến quý khách một số đàn dân tộc nổi tiếng của Việt Nam. Cơ sở sản xuất nhạc cụ dân tộc Phong Vân chúng tôi có cung cấp, bán và cho thuê các loại nhạc cụ dân tộc. Mọi thông tin chi tiết về các sản phẩm Quý khách vui lòng truy cập vào website: https://nhaccuphongvan.vn/ hoặc liên hệ tới hotline: 0913 809 628 để được hỗ trợ tư vấn.